Cây kim ngân có ý nghĩa rất lớn về mặt phong thủy thường được trồng làm cảnh trong nhà với mong muốn mang lại tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên, cây kim ngân còn có nhiều tác dụng chữa bệnh mà ít người biết tới.
1. Nhận biết cây kim ngân
Cây kim ngân, hay còn gọi là nhẫn đông (Lonicera japonica Thunb.), họ Kim ngân (Caprifoliaceae) là cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ, sau nhẵn, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hình mũi mác. Cụm hoa mọc ở tận cùng kẽ các lá, thành xim hai hoa.
Ảnh Hoa kim ngân
Hoa lúc mới ra màu trắng, sau chuyển thành màu vàng. Trên cùng một cành có lẫn cả hoa trắng và hoa vàng. Vì thế có tên là kim (vàng), ngân (bạc). Quả hình cầu màu đen. Kim ngân được phân bố chủ yếu ở các vùng núi phía Bắc và các tỉnh trung Tác dụng kì diệu 50 cây thuốc quanh ta 78 du, như Lào Cai, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Giang…
Hiện nay, ngoài mọc hoang, kim ngân đã được trồng để lấy nguyên liệu làm thuốc. Vị thuốc là hoa và dây kim ngân.
2. Các thành phần dược lý của hoa kim ngân
Khi dùng với tính chất cầm máu, kim ngân hoa cần được sao vàng sém cạnh. Hoa kim ngân chứa các thành phần flavonoid: luteolin, luteolin-7-glucosid, lonicerin… tinh dầu, trong đó có α – pinen, hex -1 -en, geraniol, α – terpineol, eugenol, linalol…, axít clorogenic…
3. Tác dụng chữa bệnh của kim ngân hoa và các lưu ý khi sử dụng
Nước sắc hoa kim ngân có tác dụng làm tăng đường huyết (thỏ), tác dụng chống choáng phản vệ, ức chế nhiều chủng vi khuẩn: tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, lỵ Shiga, dịch hạch, bạch hầu, E. coli, liên cầu khuẩn tan máu…
Theo YHCT , kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thanh giải biểu nhiệt, thanh thấp nhiệt. Dùng trị các bệnh mụn nhọt, đinh độc, nhọt vú, nhọt trong ruột, dị ứng, mẩn ngứa. Còn dùng trị ngoại cảm phong nhiệt, sốt nóng ở thời kỳ đầu, trị lỵ, hoặc tiểu tiện ra máu, sưng đau hầu họng, viêm amiđan, đau mắt đỏ.
Liều dùng, ngày 12-20g (hoa), 12-16g (dây kim ngân), dạng thuốc hãm, sắc.
Người ở thể hư hàn, hoặc những trường hợp mụn nhọt đã có mủ vỡ loét không nên dùng. Cần lưu ý, dây kim ngân có tác dụng thanh nhiệt giải độc (yếu hơn hoa kim ngân), lưu thông kinh lạc, dùng trị các đau nhức gân, cơ.
4. Một số chứng bệnh thường dùng kim ngân hoa
– Kim ngân hoa trị mụn nhọt, mẩn ngứa dị ứng: kim ngân hoa, ké đầu ngựa, kinh giới, mỗi vị 6g, hãm hoặc sắc uống, ngày một thang.
– Kim ngân hoa trị cảm mạo phong nhiệt, trị dị ứng: kim ngân hoa, liên kiều, mỗi vị 8g, cát cánh, bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 5g, kinh giới, đạm trúc diệp, đạm đậu xị, mỗi vị 4g, dạng thuốc tán, ngày 2 lần, mỗi lần 12g.
– Kim ngân hoa trị sốt xuất huyết: kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g, cỏ nhọ nồi (sao cháy), hoa hòe (sao cháy), mỗi vị 16g, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
– Kim ngân hoa trị viêm gan vi rút: kim ngân, xa tiền, mỗi vị 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g, cam thảo 4g, sắc uống.